cách tính ưu đãi trong đấu thầu

Nguyên tắc ưu đãi. 1. Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm: a) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; b) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; PHỤ LỤC 1. MẪU THÔNG BÁO KHẢO SÁT SỰ QUAN TÂM DỰ ÁN PPP (WEBFORM TRÊN HỆ THỐNG) (Kèm theo Thông tư số 10 /2022/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầ u tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia) Hủy Hợp Đồng Vay Tiền Online. Trong năm 2023, quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được thực hiện như thế nào? – Khả Ái Vĩnh Long. Căn cứ Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Điều 33 Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 về việc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu năm 2023 được thực hiện như sau 1. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu Ưu đãi nhà thầu được hưởng khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hòa Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên. Đồng thời tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết về nội dung này như sau - Theo khoản 3 Điều 4, khoản 1 Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế, đấu thầu trong nước được quy định như sau Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. - Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, ưu đãi đối với hàng hóa trong nước được thực hiện như sau Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu năm 2023 Ảnh minh họa Đối tượng hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp được quy định như sau - Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh. - Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp được quy định như sau - Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới. - Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật. - Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ. 2. Cách tính ưu đãi Theo khoản 4 Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 quy định cách tính ưu đãi trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ sự thầu, hồ sơ đề xuất được một trong hai cách sau - Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi. - Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi. 3. Nguyên tắc ưu đãi Theo Điều 3 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo nguyên tắc sau - Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả. - Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. Tìm hiểu quy định về những cơ chế, chính sách ưu đãi đối với hành hóa sản xuất trong nước. Liên quan đến ưu đãi trong đấu thầu. Có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể Cách tính ưu đãi đối với hàng hóa trong nước khi thực hiện việc đấu thầu được quy định ra sao? Cách tính ưu đãi đối với hàng hóa trong nước khi thực hiện việc đấu thầu được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau - Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợp Trong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch Khi tham gia đấu thầu, nhà thầu luôn quan tâm đến việc họ có được hưởng ưu đãi không, pháp luật quy định điều kiện, mức hưởng ưu đãi như thế nào. Luật đấu thầu năm 2013 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu đã hướng dẫn cụ thể vấn đề này. 1. Nguyên tắc tính ưu đãi và đối tượng được hưởng ưu đãi Cách tính ưu đãi - Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên. - Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây a Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi; b Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi. Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn lựa chọn nhà thầu có quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu trong nước, gói đấu thầu mua sắm hàng hóa sẽ được giới thiệu phần sau. Đối tượng được hưởng ưu đãi - Khoản 2, 3 Điều 14 Luật đấu thầu năm 2013 quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu như sau “Điều 14. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu 2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm a Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; b Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. 3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm a Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới; b Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật; c Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.” Tuy nhiên, các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 14 không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu. Nguyên tắc ưu đãi Nguyên tắc ưu đãi được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau - Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả. - Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. 2. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế Điều 4 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về cách tính ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn a Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; b Trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; c Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp a Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; b Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng; c Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. 3. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước - Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. - Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau. - Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. - Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu. 4. Ưu đãi đối với hàng hóa trong nước Điều 5 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện như sau cả với đấu thầu quốc tế và đấu thầu trong nước - Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa được tính theo công thức sau đây D % = G*/G % Trong đó - G* Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế và các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí; - G Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế; - D Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ³ 25% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 2 Điều này. -Cách tính ưu đãi a Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; b Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; c Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây Điểm ưu đãi = 0,075 x giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu x điểm tổng hợp Trong đó Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá nếu có của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Xem thêm Tổng hợp các bài viết về Luật Đấu thầu Luật Hoàng Anh

cách tính ưu đãi trong đấu thầu